Theo Quyết định số 07/2022/QĐ-UBND, hạn mức giao đất ở đối với trường hợp xin giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì căn cứ vào quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
Đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, hạn mức giao đất ở đô thị diện tích không quá 120m2; đối với đất ở khu vực nông thôn có các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã diện tích không quá 200m2; đối với đất ở khu vực nông thôn khác còn lại diện tích không quá 400m2.
Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, mà trong giấy tờ đó không ghi diện tích đất ở. Nếu diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức ở trên thì căn cứ theo số khẩu để quyết định.
Nếu hộ gia đình có từ 04 khẩu trở xuống thì áp dụng theo hạn mức nêu trên.
Còn hộ gia đình có từ 05 khẩu trở lên thì tính thêm cho mỗi khẩu tăng thêm từ khẩu thứ 05 là 15m2 đối với đất ở đô thị hoặc khu vực nông thôn có các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã; tính thêm cho mỗi khẩu tăng thêm từ khẩu thứ 05 là 20m2 đối với khu vực nông thôn khác.
Diện tích đất ở công nhận cho 1 hộ gia đình tăng thêm không quá 2 lần diện tích hạn mức giao đất nêu trên.
Số nhân khẩu để xác định diện tích công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình là nhân khẩu thường trú có trong hộ khẩu của hộ gia đình bao gồm: vợ, chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp, con dâu, con rể; bố đẻ, mẹ đẻ; bố vợ, mẹ vợ; bố chồng, mẹ chồng; anh, chị, em ruột; ông bà nội, ông bà ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc cho mỗi gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với đất trồng cây hàng năm tối đa là 2 ha; đối với đất trồng cây lâu năm tại khu vực đô thị tối đa là 10 ha, các khu vực khác còn lại tối đa là 30 ha; đối với đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ tối đa là 30 ha.
Hạn mức giao đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt tối đa không quá 2 ha…
Ngoài ra, Quyết định này còn quy định chi tiết về tách thửa, hợp thửa đất; mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa.
Phạm Ngọc Triển